(Boniodendron parviflorum)
Giới: Thực Vật
Ngành:
Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp:
Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ:
Bồ hòn (Sapindales)
Họ:
Sapindaceae (Sapindaceae)
Chi:
Boniodendron (Boniodendron)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: không có
NĐ84: không có
Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 4m, có vỏ màu xám và cành mảnh. Lá một lần kép lông chim chẵn, gồm 4 - 6 đôi lá chét; cuống chung dài 6 - 8cm; phiến lá chét hình bầu dục, cỡ 5 - 7 x 2 - 3cm, đầu lá chét nhọn, gốc lá chét lệch; mép có răng cưa to; cuống lá chét dài 2 - 3mm. Cụm hoa dạng chuỳ, lưỡng tính, mọc ở đầu cành; nụ hoa tròn, đường kính 2mm. Lá đài 4 - 5, nhỏ. Cánh hoa 4 - 5, màu trắng, dài gấp đôi lá đài. Nhị 8. Bầu 3 ô, mỗi ô chứa 1 noãn. Quả nang, dài 2,5cm, khi chín tách thành 3 mảnh. Ra hoa vào tháng 4-5. Cây mọc rải rác trong rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở thung lũng và sườn núi đá vôi.
Loài này không có sinh cảnh.