(Tetradium glabrifolium)
Giới: Thực Vật
Ngành:
Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp:
Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ:
Bồ hòn (Sapindales)
Họ:
Rutaceae (Rutaceae)
Chi:
Tetradium (Tetradium)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: không có
NĐ84: không có
Cây nhỏ cao 5-6m, có khi là cây gỗ cao tới 20m, gần hoàn toàn nhắn. Lá mọc đối, kép lông chim lẻ, dài 15-24cm; lá chét 2-3 đôi, hình trái xoan ngọn giáo, dài 2,5-7,5cm, rộng 2-3cm, có mũi nhọn dài, nguyên, nhắn, không có tuyến rõ rệt; gân bên 12-18 đôi không rõ mấy ở cả hai mặt. Cụm hoa ở ngọn, hình tháp dài tới 9cm, có lông ngắn và thưa. Lá bắc nhỏ hình vẩy, rất nhọn, lá bắc con rất nhỏ. Hoa màu kem. Đài gồm 4 lá đài rất ngắn, tròn ở ngọn. Cánh hoa 4, hình trái xoan, đầu hơi cong vào trong, hoàn toàn nhắn, trừ ở gân giữa mặt dưới. Nhị 4, ngắn hơn các cánh hoa trong hoa cái, chỉ nhị dài bằng bao phấn. Bầu hình trứng nhắn, 4 vòi, có lông ở gốc. Quả tụ họp dày đặc, có 1-4 mảnh vỏ, ngoài mặt có mạng lưới. Hạt hình cầu, màu lam đen nhánh.
Loài này không có sinh cảnh.