(Tephrosia kerrii)
Giới: Thực Vật
Ngành:
Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp:
Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ:
Đậu (Fabales)
Họ:
Fabaceae (Fabaceae)
Chi:
Cốt khỉ (Tephrosia)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: không có
NĐ84: không có
Cây thảo, sống lâu năm, cao tới 3m, có nhiều lông nhung màu vàng. Thân cây mọc thẳng, cứng cáp, có gờ, phân nhánh ở đỉnh. Lá có 11-17 lá chét; phiến lá chét hình mũi mác thuôn dài, 5-8 × 1,5-2 cm. Cụm hoa đầu cành, khi non hình nón, được bao phủ bởi lá bắc, dài khoảng 10 cm lúc nở hoa. Hoa khoảng 2,2 cm. Đài khoảng. 8×6mm; có răng hình tam giác hẹp, răng gần trục nhất dài nhất, đỉnh nhọn. Tràng hoa màu đỏ; hình trứng ngược, màu vàng đậm. Quả đậu, thẳng, 8-10 cm × 6-8 mm, màu vàng; có mỏ hơi hướng lên 1 cm. Hạt 10-12.
Loài này không có sinh cảnh.