(Endosperma chinense)
Giới: Thực Vật
Ngành:
Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp:
Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ:
Sơ ri (Malpighiales)
Họ:
Euphorbiaceae (Euphorbiaceae)
Chi:
Endosperma (Endosperma)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: không có
NĐ84: không có
Cây gỗ lớn, cao 35m, thân thẳng, tròn. Vỏ màu vàng xám, có những vết vòng ngang quanh thân. Vỏ ngoài khô mủn, thịt vỏ trắng. Cành và cuống lá có phủ lông. Lá đơn, mọc cách, cuống lá dài bằng lá. Lá non hình tim dài 10 - 25cm, màu xanh vàng, lá già nhỏ hơn, hình trứng gần tròn, về phía đuôi có tuyến hình mắt cua. Hoa đơn tính khác gốc, cụm hoa chùm. Hoa không có cánh tràng. Hoa đực thường tập trung ở nách lá bắc. Hoa cái mọc lẻ ở nách lá bắc, vòi nhụy rất ngắn, đầu nhụy xẻ 2 - 3 thùy hình cầu. Quả hình cầu, đường kính 10 - 15mm, có lông màu hung vàng, cuống quả ngắn.
Loài này không có sinh cảnh.