Quay lại

Thông tin loài:

Cá Mại, cá Mại bầu

(Rasborinus lineatus)

Giới: Động vật

Ngành:

Động vật có dây sống (Chordata)

Lớp:

Cá vây tia (Actinopterygii)

Bộ:

Cá chép (Cypriniformes)

Họ:

Cyprinidae (Cyprinidae)

Chi:

Rasborinus (Rasborinus)

Giá trị bảo tồn:

SĐVN: không có

IUCN: không có

NĐ84: không có

Mô tả:

Vây lưng iii-7, vây hậu môn iii-15-18, vây ngực i-14-16, vây bụng ii-7. Vảy đường bên 38-40 xung quanh vảy đuôi 14. Răng hầu 3 hàng, 2 · 4 · 5—4.4.2. Mẻ mang 12-14 bên ngoài vòm mang thứ nhất. Cột sống 4 + 31. Chiều dài cơ thể gấp 2,9 đến 3,8 lần chiều cao của thân, 3,9 đến 4,6 lần chiều dài của đầu, 6,8 đến 8,8 lần chiều dài của đuôi, 8,4 đến 9,6 lần chiều cao của đuôi và chiều dài của đầu dài gấp 3,5 đến 4,1 lần chiều dài của mõm. 3,3 đến 3,1 lần đường kính mắt, 2,3 đến 2,8 lần khoảng cách giữa hai mắt, 1,7 đến 2,2 lần chiều dài của cuống đuôi và 2,0 đến 2,4 lần chiều cao của cuống đuôi. Chiều dài của tay cầm đuôi gấp 1,0 đến 1,5 lần chiều cao của tay cầm phía sau. Thân dẹp bên, hơi cao, lưng và bụng hình vòng cung, bụng tròn, từ gốc vây bụng đến hậu môn có gờ bụng. Đầu ngắn, phẳng ở một bên và chiều dài của đầu nhỏ hơn chiều cao của cơ thể. Mõm ngắn và cùn, mõm dài bằng đường kính mắt. Đầu cuối miệng, khe hở xiên. Hàm trên và hàm dưới có chiều dài xấp xỉ bằng nhau và phần cuối của hàm trên không chạm đến mép trước của mắt. Đôi mắt có kích thước trung bình, và khoảng cách từ mép sau của mắt đến đầu mõm xấp xỉ bằng chiều dài của đầu sau mắt. Mắt to và hơi lồi, khoảng cách giữa hai mắt lớn hơn đường kính mắt bằng 11,2 - 11,7 lần đường kính mắt. Mang mở rộng, màng mắt nối với eo đất, eo đất hẹp. Vảy có kích thước vừa và lớn, và kích thước ngực nhỏ hơn một bên của cơ thể. Đường bên hoàn chỉnh, hình vòng cung, chạy ở nửa dưới của thân, dài tới giữa cuống đuôi. Vây lưng nằm sau phần trên của vây bụng, không có gai, mép ngoài bằng phẳng, khoảng cách từ gốc đến gốc của vây đuôi bằng khoảng cách từ mép sau hoặc giữa mắt. . Mép ngoài của vây hậu môn phẳng, nằm sau vây lưng và gốc gần gốc vây bụng hơn gốc vây đuôi. Các vây ngực hơi tròn, chiều dài của chúng ngắn hơn so với đầu và các đầu cuối gần như xa gốc của vây bụng. Vây bụng nằm phía trước gốc vây lưng, phần cuối cùn và không thông đến hậu môn. Vây đuôi chẻ, và thùy dưới dài hơn một chút so với thùy trên. Lưới mang ngắn và sắp xếp thưa thớt. Xương hầu họng rộng và hình vòm cung. Răng hầu nhọn và có móc. Bòng bơi có 2 khoang, khoang sau dài hơn khoang trước, dài gấp 1,8 lần khoang trước, tận cùng cụt. Ruột cong ra sau, ruột dài hơn thân. Phúc mạc có màu đen xám. Phần lưng màu đen xám, phần bụng màu nhạt, có những chấm đen nhỏ ở điểm giữa của gốc vảy ở bên thân tạo thành nhiều đường vân dọc mảnh. Vây có màu nhạt.

Sinh cảnh sống:

  • Hồ
  • Sông
  • Suối