Quay lại
Zethus propodeus

Thông tin loài:

(Zethus propodeus)

Giới: Động vật

Ngành:

Chân khớp (Arthropoda)

Lớp:

Côn trùng (Insecta)

Bộ:

Cánh màng (Hymenoptera)

Họ:

Vespidae (Vespidae)

Chi:

Zethus (Zethus)

Giá trị bảo tồn:

SĐVN: không có

IUCN: không có

NĐ84: không có

Mô tả:

Chiều dài thân 17 mm; chiều dài cánh trước 14,5 mm. Cấu trúc như ở Z. dolosus và Z. angulatus sp. tháng mười một nhưng khác ở điểm sau: thân được bao phủ bởi các vết thủng thô hơn và đồng đều hơn. Đầu nhìn từ phía trước rộng hơn chiều cao, rộng 1,2 × chiều cao ( Hình 29 ). Viền mắt trong khi nhìn từ phía trước cách xa nhau ở đỉnh hơn là ở clypeus. Clypeus nhìn từ phía trước có chiều rộng bằng 1,2 × chiều dài, nhô ra ở mép đáy và lõm về phía trong, rìa đỉnh gần như bị cắt cụt. Hàm dưới có 4 răng, răng thứ 3 và thứ 4 bị cụt. FI 2 × dài bằng chiều rộng tối đa của nó, FII – III dài bằng chiều rộng, FIV – IX rộng hơn chiều dài, FX hình viên đạn, dài bằng chiều rộng cơ bản của nó. Propodeum hình bầu dục, xỉn màu, không có carina bên, có 4 - 5 sọc xiên dọc mỗi bên carina trong, mặt bên có các vết thủng nhỏ và thưa thớt, không có sọc, carina dưới mép tạo thành các phiến tròn và ngắn phía trên van động mạch chủ. Đoạn metasomal I ngắn hơn theo tỷ lệ so với ở Z. dolosus , dài 2,6 × chiều rộng, ở mặt lưng mở rộng dần từ 1/4 khoảng cách từ gốc đến nửa đáy, sau đó thu hẹp dần về phía rìa đỉnh , với chiều rộng tối đa 2,6 × chiều rộng cơ bản của nó, với carina trong chạy từ mép đáy đến 1/4 chiều dài của tergum, phần sưng lên 2,1 × chiều dài khi nhìn từ mặt lưng, tergum và xương ức hợp nhất, khu vực giữa hai bên với đường viền không xác định, có các vết thủng nhỏ và rõ ràng, nhìn từ bên, rìa mặt lưng và mặt bụng không song song. Đoạn metasomal II có cuống lá khá dài ở gốc , TII nhìn bên hơi lõm xuống gần gốc, sau đó lồi dần về gần mép đỉnh, hơi lõm xuống trước mép đỉnh, SII nhìn bên lồi dần từ gốc đến rìa đỉnh

Sinh cảnh sống:

Loài này không có sinh cảnh.