Quay lại

Thông tin loài:

(Vespa affinis)

Giới: Động vật

Ngành:

Chân khớp (Arthropoda)

Lớp:

Côn trùng (Insecta)

Bộ:

Cánh màng (Hymenoptera)

Họ:

Vespidae (Vespidae)

Chi:

Vespa (Vespa)

Giá trị bảo tồn:

SĐVN: không có

IUCN: không có

NĐ84: không có

Mô tả:

Ong bắp cày có dải nhỏ hơn là loại ong bắp cày có kích thước từ nhỏ đến trung bình, với ong chúa dài tới 30 mm, ong đực dài 26 mm và ong thợ dài trung bình từ 22 đến 25 mm. Đầu màu nâu đỏ hoặc đen, có lông mu, có một số vết màu đỏ ở trán và đỉnh, thái dương màu đen; mắt kép và mắt đen; râu màu nâu sẫm và mặt dưới thường có màu nâu nhạt; clypeus màu đen, có dấu lấm chấm thô, mặt sau của clypeus có thùy tròn rộng; hàm dưới và răng đen. Ngực màu đen với nhiều vết thủng và một số lông dựng đứng, màu đen propodeum. Chân màu nâu sẫm. Cánh có màu nâu sẫm, cánh có màu nâu sẫm. Gaster có vài vết thủng nhỏ, các đốt màu nâu sẫm, trừ đốt thứ nhất và thứ hai màu vàng cam. Ở một số mẫu vật, màu cam hơi vàng trên tergite đầu tiên có thể giảm xuống còn hai đốm ngang và một dải đỉnh hẹp. [1] Có nhiều biến thể màu sắc trong phạm vi của loài, ban đầu được coi là phân loài nhưng không còn được công nhận; mặc dù có lịch sử công nhận các phân loài trong nhiều loài ong bắp cày Vespa , nhưng bản sửa đổi phân loại gần đây nhất của chi này coi tất cả các tên phân loài trong chi Vespa là từ đồng nghĩa, loại chúng thành những tên không chính thức cho các dạng màu sắc khu vực. [2] Ở Hồng Kông và Nam Trung Quốc, ong bắp cày chủ yếu có màu đen, với hai đốt bụng đầu tiên có màu vàng đậm, tạo thành một dải dễ thấy. Hai bên đầu và ngực có màu nâu đỏ. Ở các khu vực Đông Nam Á như Singapore, chúng có màu đen hoàn toàn, không có vết màu nâu đỏ và vùng bụng có màu cam rực rỡ.

Sinh cảnh sống:

Loài này không có sinh cảnh.