(Pelopidas conjuncta)
Giới: Động vật
Ngành:
Chân khớp (Arthropoda)
Lớp:
Côn trùng (Insecta)
Bộ:
Cánh vẩy (Lepidoptera)
Họ:
Hesperiidae (Hesperiidae)
Chi:
Pelopidas (Pelopidas)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: không có
NĐ84: không có
Mặt trên màu nâu ô liu sẫm. Cánh trước có chín đốm màu trắng hơi vàng hình bán mờ, hai đốm ở phía cuối tế bào, cái này chồng lên cái kia, cách xa nhau, chạm vào mép tế bào; ba đốm nhỏ dưới đỉnh có kích thước bằng nhau, nằm trên một đường cong xiên ra ngoài, các đốm khác nằm trong chuỗi đĩa xiên vào trong, một trong mỗi khoảng giao nhau, điểm gần đáy của khoảng giao nhau thứ nhất, lớn nhất trong chuỗi, điểm đó Đầu dưới nhô ra ngoài, đốm phía trên có kích thước bằng một nửa, đầu dưới bên ngoài cũng hơi nhô ra, đốm nhỏ phía trên có kích thước bằng các đốm dưới đỉnh, một đốm ở giữa tĩnh mạch dưới giữa. Cánh sau có hai hoặc ba đốm hình đĩa nhỏ và một đốm trắng ở gần đầu trên của tế bào. Lông mao ở cánh trước có lông màu trắng, có gốc lông ở cánh sau. Mặt dưới nhạt hơn. Cánh trước có các đốm như ở mặt trên. Cánh sau có một đốm trắng nhỏ ở gần đầu trên của tế bào và một loạt các đốm trắng nhỏ hình đĩa. Ăng-ten màu đen, đầu gậy màu đỏ nhạt, thân và gậy ở mặt dưới màu trắng, thân có đốm đen; lòng bàn tay, đầu và thân cùng màu với cánh, lòng bàn tay bên dưới màu trắng, bụng bên dưới lấm tấm màu trắng, chân nhuốm màu đỏ xỉn. Con cái giống như con đực, các đốm trên cánh trước thường lớn hơn và do đó gần nhau hơn, điểm lớn nhất của dãy đĩa đệm thường lớn hơn nhiều.