Quay lại

Thông tin loài:

(Oniticellus cinctus)

Giới: Động vật

Ngành:

Chân khớp (Arthropoda)

Lớp:

Côn trùng (Insecta)

Bộ:

Cánh cứng (Coleoptera)

Họ:

Scarabaeidae (Scarabaeidae)

Chi:

Oniticellus (Oniticellus)

Giá trị bảo tồn:

SĐVN: không có

IUCN: không có

NĐ84: không có

Mô tả:

Chiều dài: 8-11mm Chiều rộng: 4,5-6mm, Màu đen bóng, mịn, đầu thường có ánh kim loại nhẹ và mỗi elytron có viền ngoài màu vàng nhạt kéo dài từ sau vai đến góc khâu, pygidium thường có màu vàng ở gốc và đỉnh. Hình bầu dục thuôn dài, không lồi lắm. Đầu có độ sáng vừa phải, không có lỗ thủng và không có carinae hoặc độ cao, clypeus ngắn, hơi lõm ngay sau giữa mép trước, được làm tròn và cắt bỏ nhẹ nhàng ở giữa. Phần đại từ rất nhẵn và không có lỗ thủng, với một đường dọc ở giữa khá sâu ở nửa sau của nó. Các cạnh được bo tròn mạnh mẽ ở phần giữa, gần như thẳng ở phía trước và phía sau, với các góc phía trước được bo tròn và các góc phía sau gần như lỗi thời. Các elytra có vân sâu, các vân được đục lỗ tinh xảo và chặt chẽ, các khoảng lồi và được đục lỗ rất nhỏ và ít. Pygidium có dạng bóng mịn và mờ đục. Tấm chắn xương ức rất nhẵn, có đường giữa dọc mảnh và các cạnh của xương ức có hình gồ ghề. Ở con đực, clypeus bị cắt bỏ rất yếu ở giữa mép trước. Xương chày phía trước được tạo ra ở đầu chi thành một quá trình rộng, cùn và hơi móc. Bốn chiếc răng ngoài ngắn và gần như vuông góc với xương chày. Pygidium dài hơn một chút so với con cái. Ở con cái, rìa clypeal bị cắt sâu hơn một chút so với con đực. Xương chày phía trước không được tạo ra ở đầu chi, các răng bên ngoài dài hơn và cứng hơn, răng cuối xiên rõ rệt.

Sinh cảnh sống:

  • Rừng tự nhiên trên núi đá vôi và núi đất
  • Đất canh tác nông nghiệp