(Crassocephalum crepididoides)
Giới: Thực Vật
Ngành:
Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp:
Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ:
Cúc (Asterales)
Họ:
Asteraceae (Asteraceae)
Chi:
Crassocephalum (Crassocephalum)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: không có
NĐ84: không có
Cây thảo mọc hằng năm, thân mập, cao tới 1m, phân nhánh, có gờ dọc, phủ lông tơ ở phần trên. Lá mỏng, hình trứng dài, phần chóp phiến lá có hình thoi, phần dưới có những thuy xẻ sâu, mép lá có răng cưa, mặt trên nhắn, mặt dưới phủ lông tơ thưa. Cụm hoa chung dạng ngù ở ngọn hay ở nách lá. Tổng bao gồm 2 hàng lá bắc; 18-21 lá bắc vòng ngoài màu xanh lục pha nâu tối, các lá bắc hàng trong màu xanh lục. Tất cả hoa đều có tràng hoa màu vàng, phía đầu màu đỏ nâu. Quả bế hình trụ, dài 2mm; mào lông trên đỉnh quả màu trắng, dài 9-12mm.
Loài này không có sinh cảnh.