(Artemisia annua)
Giới: Thực Vật
Ngành:
Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp:
Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ:
Cúc (Asterales)
Họ:
Asteraceae (Asteraceae)
Chi:
Ngải (Artemisia)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: không có
NĐ84: không có
Cây thảo sống hằng năm, thân mọc đứng, cao 1-2m, phân nhiều nhánh, có rãnh, gần như không lông, toát mùi thơm. Lá có phiến xoan, dài 2-11cm, rộng 1-5cm, xẻ 2-3 lần lông chim thành thùy hình dải, hẹp nhọn, rộng 1mm, mép lá có răng, không lông. Chuỳ hoa cap ở ngọn mang nhiều chùm dài rủ xuống. Cụm hoa đầu gần hình cầu, có cuống, cao 1.8-2mm. Lá bắc ở tổng bao hình bầu dục đến bầu dục thuôn. Trong cụm hoa có 10-18 hoa cái ở mép, 10-30 hoa lưỡng tính ở giữa, màu vàng hoặc vàng xanh nhạt. Quả bế, hình bầu dục, dài 0.8-1mm; vỏ nhẵn; ở đỉnh quả có vành ngắn, không có mào lông. (Ảnh số 949).
Loài này không có sinh cảnh.