(Cupitha purreea)
Giới: Động vật
Ngành:
Chân khớp (Arthropoda)
Lớp:
Côn trùng (Insecta)
Bộ:
Cánh vẩy (Lepidoptera)
Họ:
Hesperiidae (Hesperiidae)
Chi:
Cupitha (Cupitha)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: không có
NĐ84: không có
Sải cánh: 28,5-30 mm, Mặt trên màu nâu đen; lông mao màu vàng, hơi xen kẽ màu đen; cánh trước có một sọc cơ bản màu vàng gamboge và một dải xiên ở giữa không đều bắt đầu từ gần đỉnh, kéo dài đến lề sau và chấm dứt ở gốc; cánh sau có dải màu vàng ngắn ở giữa. Mặt dưới màu vàng lưu huỳnh; cánh trước có một vệt rộng màu nâu sẫm ở gốc, một đốm nhỏ ở cuối tế bào và một mảng lớn ở góc sau; cánh sau có một vệt lốm đốm màu nâu dọc mép trong, kết thúc rộng ở góc hậu môn. Thân phía trên màu nâu, đầu và ngực xen kẽ những sợi lông màu vàng; bụng có dải hẹp màu vàng; palpi màu đen ở trên, màu vàng ở dưới. Chân và thân dưới màu vàng. Con cái Lớn hơn con đực, có các đĩa nền màu vàng xuyên suốt ở các cánh sau, nhưng chỉ ở vùng giữa ở các cánh trước và các phần màu vàng của lông mao, đặc biệt là về phía các góc trong và hậu môn, sẫm màu hơn, nghiêng về phía sau. quả cam. Ông de Niceville lưu ý rằng con đực có một mảng trần ở cuối tế bào ở mặt trên của cánh sau, trên đó có một mảng hình bầu dục gồm các vảy xếp chặt chẽ.
Loài này không có sinh cảnh.