(Varanus salvator)
Giới: Động vật
Ngành:
Động vật có dây sống (Chordata)
Lớp:
Bò sát (Reptilia)
Bộ:
Có vảy (Squamata)
Họ:
Varanidae (Varanidae)
Chi:
Varanus (Varanus)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: EN - Nguy cấp
IUCN: không có
NĐ84: IIB - Các loài động vật rừng hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại
Là một loài thằn lằn trong họ Varanidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768.[1]. Chúng là loài thằn lằn lớn có kích thước dài đến ình có khả năng phát triển đạt chiều dài 3,21 m (10,5 ft), với kích thước trung bình của hầu hết những con trưởng thành ở mức 1,5 m (4 ft 11 in) dài[2]. Trọng lượng tối đa loài kỳ đà nước có thể đạt hơn 25 kg (55 lb), nhưng phần lớn đạt một nửa mức đó. Cơ thể của chúng đầy cơ bắp với đuôi dài mạnh mẽ. Kỳ đà nước là một trong những loài thằn lằn phổ biến nhất được tìm thấy khắp châu Á, và khoảng từ Sri Lanka, Ấn Độ, Đông Dương, bán đảo Mã Lai và các đảo khác nhau của Indonesia, sống ở khu vực gần nước.
Loài này không có sinh cảnh.