(Dracontomelon duperreanum)
Giới: Thực Vật
Ngành:
Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp:
Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ:
Bồ hòn (Sapindales)
Họ:
Anacardiaceae (Anacardiaceae)
Chi:
Dracontomelon (Dracontomelon)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: không có
NĐ84: không có
Cây sống lâu năm, lá thường xanh nửa rụng lá. Cây có thể cao tới 30 m. Cành nhỏ có cạnh và có lông nhung màu xám tro. Lá mọc so le, hình lông chim dài 30–45 cm, với 11-17 lá chét mọc so le. Phiến lá chét hình trái xoan, đầu nhọn gốc tròn, dài 6–10 cm, rộng 2,5–4 cm, dai, nhẵn, mặt dưới có gân nổi rõ. Cụm hoa thuộc loại hoa chùm, mọc ở ngọn hay gần ngọn; hoa nhỏ, màu trắng xanh, có lông mềm. Quả hạch hình cầu, hơi dẹt, khi chín màu vàng sẫm. Hạt 1
Loài này không có sinh cảnh.