(Saurauia roxburghii)
Giới: Thực Vật
Ngành:
Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp:
Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ:
Đỗ quyên (Ericales)
Họ:
Actinidiaceae (Actinidiaceae)
Chi:
Saurauia (Saurauia)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: LC - Ít quan tâm
NĐ84: không có
Cây gỗ hoặc cây bụi; cành con thường được bao phủ bởi các vảy giống móng vuốt hoặc vảy dưới. Lá đơn, mọc so le, phần lớn có gân bên dày đặc, có một vài vảy ở gân hoặc có lông hình chữ thập, mặt sau có lông hoặc không, mép lá có răng cưa; Cụm hoa hình chùy hoặc chùy, đơn độc hoặc mọc thành chùm, thường có vảy, hình mác hoặc bóng, chùm với 2 lá bắc phụ; hoa lưỡng tính; lá đài 5, không bằng nhau; cánh hoa 5, màu trắng, màu đỏ nhạt hoặc màu tía, sắp xếp theo kiểu im lặng, gốc thường hình chùm; nhị hoa. 15-130 bao phấn, hình tam giác ngược, ở mặt lưng, có khía hoặc khía dọc, các sợi dài không bằng nhau, xếp ở gốc cánh hoa; bầu noãn cao hơn, có 3-5 ô, hình trứng, có lông thưa, mỗi buồng có nhiều noãn, Kiểu 3. 5, connate dưới giữa, cách nhau thưa thớt. Quả mọng hình cầu hoặc hình trứng, đường kính 5-15 mm, màu trắng, hơi đỏ, thường có gân; hạt nhiều, mịn, màu nâu, có lỗ dạng lưới, nội nhũ hơi nhiều, phôi thẳng hoặc cong, lá mầm ngắn
Loài này không có sinh cảnh.