(Lophura nycthemera)
Giới: Động vật
Ngành:
Động vật có dây sống (Chordata)
Lớp:
Chim (Aves)
Bộ:
Gà (Galliformes)
Họ:
Phasianidae (Phasianidae)
Chi:
Lophura (Lophura)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: LR - Ít nguy cấp
IUCN: không có
NĐ84: IB - Các loài động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
Gà lôi trắng có 5 phân loài: Trĩ bạc Lophura nycthemera nycthemera (Linnaeus, 1758), Gà lôi trắng Lophura nycthemera beaulieuri Delacour, 1948, Gà lôi berli Lophura nycthemera berliozi Delacour và Jabouille, 1928, Gà lôi beli Lophura nycthemera beli (Oustalet, 1898), Gà lôi vằn lưng Lophura nycthemera annamensis (Ogilvie Grant, 1906).Chim đực trưởng thành của 5 phân loài Gà lôi trắng có đặc điểm sai khác đặc trưng là càng vào phía nam của vùng phân bố lông đuôi của chúng càng ngắn dần, màu trắng của bộ lông cũng giảm và màu đen tăng lên. Bộ lông có vằn đen trắng xen lẫn thể hiện rất rõ ở phân loài đặc hữu Gà lôi vằn lưng (Lophura nycthemera annamensis) phân bố ở rừng nam Trung Bộ đến đông bắc Nam Bộ (Việt Nam). Lông đuôi của phân loài beli (Lophura nycthemera beli) có màu trắng rõ hơn so với phân loài berli (Lophura nycthemera berliozi)mặc dù hai phân loài này có hình thái ngoài tương tự nhau.