(Themeda gigantea)
Giới: Thực Vật
Ngành:
Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp:
Một lá mầm (Liliopsida)
Bộ:
Hòa thảo (Poales)
Họ:
Poaceae (Poaceae)
Chi:
Themeda (Themeda)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: không có
NĐ84: không có
Cây sống lâu năm. Thân đơn, cao đến 5m, tròn đều, có lông ở các đốt trên. Lá hình ngọn giáo dài, nhọn đầu, gốc hẹp, thuôn dần đến bẹ, phẳng, mép rất ráp, gân dày, trắng; bẹ lá tròn, ngắn hơn các gióng thân, mép có tai, lưỡi bẹ nhụt, tròn, có lông mảnh. Cụm hoa là chuy lớn đến 1m, thuôn, cong lại, phân nhánh. Bông chét có lá bắc bao bọc hình ngọn giáo, dài, đực, ít khi trung tính, mày nhọn. Hoa ở dưới có mày hoa thuôn hình mũi mác nhọn, có lông mi. Hoa ở trên có mày hoa giống hoa dưới. Nhị có bao phấn thuôn dài. Bông chét có cuống có lông màu hồng. Bông chét không cuống lưỡng tính, thuôn hình ngọn giáo, màu nâu hay đen nhạt, mày dai, nhọn đầu. Nhị có bao phấn dài. Bầu có vòi ngắn bằng nửa đầu nhụy thò ra ngoài.
Loài này không có sinh cảnh.