(Cinnamomum bejolghota)
Giới: Thực Vật
Ngành:
Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp:
Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ:
Long não (Laurales)
Họ:
Lauraceae (Lauraceae)
Chi:
Quế (Cinnamomum)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: LC - Ít quan tâm
NĐ84: không có
Cây gỗ lớn, cao tới 30m, đường kính có thể đạt 50cm. Vỏ ngoài màu nâu hay nâu sẫm, nhẵn, thịt vỏ màu nâu hay vàng nhạt, giòn và có mùi thơm. Cành non màu xanh đậm, khi già có màu nâu. Lá đơn mọc cách hoặc gần đối, hình mũi mác hay trái xoan thuôn, mặt trên nhẵn, mặt dưới xanh bóng, dài 9-30cm, rộng 3,5-9cm, đỉnh có mũi nhọn, gốc hình nêm, 2 mặt nhẵn bóng, 3 gân gốc, gân bên kéo dài tới đỉnh. Cụm hoa chuỳ ở nách gồm nhiều xim, dài 20-25cm. Hoa lưỡng tính có 2 dạng: Hoa giữa lớn hơn các hoa bên. Bao hoa có 6 mảnh, thuôn, có lông ở 2 mặt. Nhị đực sinh sản 9, xếp 3 vòng, nhị thoái hoá 3, bao phấn 4 ô. Bầu hình trứng, nhẵn, vòi dài bằng bầu. Quả mọng, hình trứng,dài 1cm, gốc có bao hoa còn lại, màu đen. Quả non màu xanh, lúc chín vỏ quả chuyển màu xanh đen, thịt quả màu tím nhạt, có 1 hạt màu nâu nhạt.
Loài này không có sinh cảnh.