(Callicarpa longifolia)
Giới: Thực Vật
Ngành:
Mộc lan (Magnoliophyta)
Lớp:
Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ:
Bạc hà (Lamiales)
Họ:
Lamiaceae (Lamiaceae)
Chi:
Tử Châu (Callicarpa)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: LC - Ít quan tâm
NĐ84: không có
Cây bụi cao 1 - 1,5m. Các cành non phủ lông hình sao thưa sau đó rụng đi. Lá hình mũi mác hay trái xoan- mũi mác, thuôn dài ở gốc, nhọn và có mũi rộng ở đầu, nửa trên có răng cưa, rất ít khi nguyên; mặt trên lá lúc còn non có lông, sau nhẵn, trừ các gân; mặt dưới có nhiều lông hình sao thưa và có nhiều tuyến màu nâu; gân mảnh, nổi rõ ở mặt dưới. Hoa họp thành xim 2 ngả, phủ nhiều lông hình sao, các nhánh tỏa rộng ra. Lá bắc hình dải, thẳng và nhọn, cuống hoa ngắn. Hoa thường màu tía, có khi màu xanh vàng hay trắng. Đài hình chuông, cụt đầu hay có 4 răng rất ngắn, phủ các tuyến và lông thưa hình sao. Tràng có lông ở mặt ngoài, rất ít khi nhẵn; 4 thùy tròn ngắn bằng ¼ ống tràng. Nhị 4, thò ra ngoài nhiều; chỉ nhị đính ở gốc ống tràng; bao phấn có tuyến ở mặt lưng. Bầu có lông dài, xồm xoàm; vòi nhụy dài; đầu nhụy hình phễu. Quả hạch màu tía, có tuyến.
Loài này không có sinh cảnh.