(Labeo rohita)
Giới: Động vật
Ngành:
Động vật có dây sống (Chordata)
Lớp:
Cá vây tia (Actinopterygii)
Bộ:
Cá chép (Cypriniformes)
Họ:
Cyprinidae (Cyprinidae)
Chi:
Labeo (Labeo)
Giá trị bảo tồn:
SĐVN: không có
IUCN: không có
NĐ84: không có
Cơ thể gần hình trứng, bụng tròn, không có xương sườn, đầu phẳng, mắt bên và khoảng cách giữa hai mắt rộng. Mõm cùn, miệng thấp, ngang, hình vòng cung, hàm trên và hàm dưới dày sừng, mép môi có nhiều nhú rõ rệt. 2 đôi râu, 1 đôi dày hơn ở gần khóe miệng, và một đôi cực ngắn ở gần môi trên, thoái hóa thành lồi. Răng hàm 3 hàng, có hình trám phía sau. Vảy lớn, các đường bên vảy khá thẳng và vây đuôi xẻ sâu. Tia vây lưng 12-13, tia vây ngực 16-18, tia vây hậu môn 4-6, tia vây bụng 7-8. Chiều dài của ruột gấp 13 lần chiều dài cơ thể, đầu trước dày, đầu sau mảnh, phần đầu trước chiếm 2,33% toàn bộ ruột. Màu thân xanh ngọc, lưng sẫm hơn, mặt nước lộ ra có ánh kim loại xanh, bụng màu trắng xám, hầu hết các vảy có đốm đỏ hình nửa vầng trăng, ở con trưởng thành rõ hơn, vây màu hồng và vây bụng đặc biệt sáng, mắt màu đỏ. Có một đốm đen ở gốc vây đuôi của ấu trùng, sao đuôi, đốm đen hình vuông ở giai đoạn cá giống, biến mất ở cá trưởng thành.